Pháp luật quy định doanh nghiệp có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
Tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động là mức căn cứ để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc gồm BHXH, BHYT, BHTN.
Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm
Tiền lương của người lao động được cấu thành bởi 03 thành tố và được biểu thị bằng công thức dưới đây:
Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác
- Mức lương
Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Phụ cấp lương
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Các khoản bổ sung khác
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Lưu ý, không phải mọi phụ cấp đều tính đóng bảo hiểm và chỉ tính đóng các khoản bổ sung được quy định mức tiền cụ thể trong hợp đồng lao động và được trả vào mỗi kỳ trả lương. Như vậy, doanh nghiệp không nhất thiết tính đóng các loại bảo hiểm trên toàn bộ tiền lương của người lao động mà chỉ cần đảm bảo tính đóng đúng và đủ các khoản kể trên.
Đối với trường hợp tính tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHTN, BHYT cũng chính là tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.
Lưu ý:
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để đóng BHXH không được thấp hơn mức tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Người lao động đã qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động được doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 5%; là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 lần mức lương cơ sở.
- Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng – xem chi tiết tại công việc “Mức lương tối thiểu theo vùng”.
- Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.
Mức đóng BHXH
- Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động: 17%, trong đó, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Mức đóng của người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng BHYT
Mức đóng BHYT hiện nay theo quy định là 4,5% tiền lương hàng tháng của người lao động, trong đó:
- Mức đóng của người sử dụng lao động đóng 3%.
- Mức đóng của người lao động: 1,5%.
Mức đóng BHTN
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý, trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng BHTN.
Mức đóng BH tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN)
- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ LĐ-TB&XH nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0,3% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động.
- Người lao động không phải đóng khoản bảo hiểm này.
Điều chỉnh mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
Ngày 01/7/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP quy định về các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Ngày 24/9/2021, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19 từ Quỹ BHTN.
Theo đó, việc đóng bảo hiểm vào quỹ TNLĐ – BNN, quỹ hưu trí – tử tuất, quỹ BHTN sẽ được giảm hoặc tạm dừng đóng. Cụ thể:
- Giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ – BNN
- Đóng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH: Từ 01/7/2021 – 30/6/2022.
- Không áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Toàn bộ số tiền doanh nghiệp được giảm được dùng để hỗ trợ người lao động phòng, chống đại dịch Covid-19.
- Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí – tử tuất
- Doanh nghiệp đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí – tử tuất đến hết tháng 4/2021, bị ảnh hưởng bởi Covid-19, phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021: Được dừng đóng 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
- Đã được giải quyết tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất trước đó do Covid-19, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng không quá 12 tháng.
- Chính sách này áp dụng từ 01/7/2021.
- Giảm mức đóng vào quỹ BHTN
- Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động.
- Đối tượng áp dụng: Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Thời gian thực hiện: 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 – hết ngày 30/9/2022
Mức đóng và tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Đối với lao động nước ngoài
Trên đây là quy định pháp luật và tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm và các mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp./.